Cây bầu đất có tác dụng chữa bệnh gì?


     

    NHỮNG TÁC DỤNG TUYỆT VỜI CỦA CÂY BẦU

    Tác dụng của quả bầu đối với sức khỏe ít ai ngờ tới dù quả bầu là một loại thực phẩm quen thuộc đối với bữa cơm gia đình Việt. Trong thực tế, tất cả các bộ phận của cây bầu như lá, tua cuốn, hoa, rễ bầu… đều tốt cho sức khỏe và có tác dụng chữa bệnh kỳ diệu.

    Bầu được dùng làm thuốc chữa các bệnh:

    1. Quả bầu hỗ trợ quá trình giảm cân: Nước bầu chứa vitamin B6, B3 và vitamin C, nó cũng giàu kali và sắt. Bầu được chế biến thành nước trái cây, chỉ cần cắt thành những miếng nhỏ, cho vào máy xay sinh tố hoắc máy ép hoa quả trong vài giây là bạn đã có một cốc nước ép bầu. Uống nước ép này có tác dụng như một bữa ăn hoàn chỉnh. Điều này giúp bạn ngăn chặn sự thèm ăn.

    Ngoài ra, loại quả này còn chứa lượng calo rất thấp. Bạn có thể uống nước bầu nhiều như bạn muốn và bạn sẽ không tăng cân, loại nước này cũng giúp làm sạch ruột và kiềm hóa dạ dày. Bạn cũng có thể chế biến quả bầu như một loại rau luộc cho một bữa ăn có hàm lượng calo thấp hằng ngày.

    2.Quả bầu ngăn chặn tóc bạc sớm: Bầu là phương thuốc truyền thống được sử dụng để điều trị mái tóc hoa râm. Chỉ cần một ly nước ép quả bầu mỗi ngày là đủ để khôi phục lại màu sắc tự nhiên của mái tóc của bạn.

    1. Làm đẹp da: Nước bầu có chứa các vitamin thiết yếu khôi phục lại sức sống cho làn da. Nó giúp trẻ hóa tế bào da thậm chí còn điều tiết sản xuất dầu ngăn chặn mụn phát triển. Với những trẻ bị ngứa, rôm sảy có thể lấy hoa và tua cuốn của bầu đun làm nước tắm.
    2. Giúp cho tim khỏe mạnh: Chất xơ hòa tan có trong quả bầu có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim mạch và giữ cho trái tim khỏe mạnh. Chất xơ không hòa tan có thể làm sạch ruột. Chất xơ còn giúp tiêu hóa tốt hơn và ngăn ngừa táo bón. Nó cũng giúp giảm nguy cơ ung thư, nồng độ axit và khả năng giảm thiểu tích lũy khí trong ruột.
    3. Chữa phù thũng: dùng cả quả (vỏ thịt, hạt) sắc với dấm chua lấy nước uống.
    4. Thủy thũng phù cả mắt cá chân: vỏ quả bầu mới, sao tán bột. Ngày uống 8-10g với nước sắc trần bì lúc đói.
    5. Sưng bìu dái căng bóng: trái bầu tươi nấu nước uống, ngậm rửa.
    6. Đái tháo đường: vỏ bầu già khô nấu nước hoặc nướng giòn tán bột để uống.
    7. Viêm gan vàng da - sỏi thận - tăng huyết áp: bầu tươi 500g, giã nhuyễn, vắt nước trộn với 250g mật ong. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 30-50ml.
    8. Trị mụn nhọt tái phát hàng năm vào mùa hè ở trẻ em: trái bầu non nấu canh thịt heo nạc với lát gừng, cho trẻ ăn.
    9. Bệnh ngoài da (lở ngứa, rôm sẩy), phòng sởi đậu ở trẻ em: dùng tua cuốn dây bầu nấu với nước để tắm rửa.
    10. Tiêu chảy ra nước (nhiệt tả): vỏ bầu 1 nắm sao vàng sắc uống.
    11. Đầy bụng không tiêu: vỏ bầu khô hầm trong nồi kín cho thành than tán mịn. Mỗi lần lấy 1 thìa to uống với nước ấm. Cho vài lát gừng càng tốt.
    12. Phế nhiệt sinh ho: bầu 50g, đun nước uống thay trà trong ngày.
    13. Bổ thận chữa đau lưng: hạt bầu nấu canh bầu dục lợn để ăn cái uống nước.
    14. Viêm lợi miệng, tụt lợi, răng lung lay, sưng mộng răng: hạt bầu 30g, đun nước ngậm, súc miệng.
    15. Rong huyết sau đẻ: vỏ bầu già khô (lấy mảnh vỡ cũng được) đập nát đốt thành than tán bột. Uống với nước.

    Những bài thuốc hay có cây bầu

    1. Đái dắt: quả bầu 50g, rau má 30g, râu ngô 10g, rễ cỏ tranh 20g. Sắc nước uống.
    2. Bí tiểu tiện: quả bầu 200g, hành củ 5 củ cả lá rễ. Sắc nước uống.
    3. Cổ trướng (báng nước): bầu tươi 50-100g đun nước uống. Hoặc phối hợp với vỏ bầu, vỏ bí đỏ, vỏ dưa hấu, vỏ mướp, nấu nước uống.
    4. Chữa táo bón: quả bầu 50g, khoai lang 50g, đường đỏ 30g. Nấu nước uống 3 lần trong ngày. Nếu không đỡ uống liền 5 ngày.
    5. Sản phụ thiếu sữa: hạt bầu bỏ vỏ sao vàng 40g, đậu đỏ 100g, gạo nếp 100g, nấu cháo ăn hàng ngày. Có thể hầm cùng móng giò lợn.

    =====================

    THÔNG TIN THÊM VỀ CÂY BẦU

    Cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu đất, bầu canh

    Tên khoa học Lagenaria siceraria (Molina) Standl
    Thuộc họ bầu bí (Cururbitaceae).

    Là loại cây dây leo thân thảo, được trồng ở vùng nhiệt đới, cây có tua cuốn phân nhánh và phủ nhiều lông mềm màu trắng.

    Quả bầu có vỏ màu xanh lá cây và ruột trắng, là loại rau chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

    Theo Đông y, bầu vị hơi nhạt, tính mát (có tài liệu lại cho là vị ngọt, tính lạnh), có công hiệu giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, nhuận phổi, trừ ngứa; chủ trị các chứng như trướng bụng, phù thũng, tiểu tiện ít, phổi nóng, ho...

    Quả bầu là loại rau ăn có giá trị dinh dưỡng cao, mát, ngọt, thông dụng trong mùa hè, đặc biệt nó còn giúp phòng chữa các bệnh khi thời tiết nóng bức, ẩm thấp như mụn nhọt ngoài da, ho sốt, đái đỏ, táo bón. Bầu chứa protein; carbohydrate, chất xơ; các khoáng chất như canxi, sắt, phosphor, kali, natri; đồng, magne, kẽm, selen; vitamin: A, B1, B2, B6, B12, C, D, E, biotin, K, P, carotene,...

    Thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, mát máu, chữa đái dắt, tiêu sỏi, trừ thủy thũng phù nề, mụn nhọt, tiêu khát (đái tháo đường) tiêu các loại viêm nhiệt ở phổi gây ho, tiêu chảy, tắc mật gây vàng da, tinh hoàn sưng đau... Lá vị ngọt, tính bình; hoa và tua cuốn có tác dụng tắm cho trẻ ngừa bệnh ngoài da (rôm sảy, sởi, mụn nhọt...).

    Vỏ bầu vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu thũng nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng, bụng trướng.

    Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng lợi răng lung lay, tụt lợi.

    Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn chống đói.

    Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải thải nhiệt độc, nấu tắm cho trẻ em phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa.

    Quả bầu già sắc lấy nước uống có tác dụng lợi tiểu, chữa bệnh phổi phù nước (nhưng chỉ nên dùng kết hợp trị liệu trong bệnh phù nước khi ở cơ sở cấp cứu).

    Ngoài ra ở Ấn Độ người ta dùng hạt bầu trong trị bệnh phù và làm thuốc trị giun; hay dầu hạt bầu sử dụng trị chứng đau đầu. Còn loại bầu đắng thì tính lạnh, hơi độc, tác dụng lợi tiểu, thông đái rắt, tiêu thũng.

    Tuy nhiên không sử dụng bầu cho những người bị phong hàn, ăn không tiêu vì bầu có tính mát nên sẽ gây đau bụng nếu ăn nhiều.

    ============

    Công dụng của bầu rất đáng được ghi nhận. Trong đó, thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, được dùng trị chứng đái rắt, phù nề, đái tháo, mụn lở... Vỏ bầu vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu thũng nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng, bụng chướng. Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng, lợi răng lung lay, tụt lợi.

    Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải thải nhiệt độc, nấu tắm cho trẻ em phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. Quả bầu già sắc lấy nước uống có tác dụng lợi tiểu, chữa bệnh phổi phù nước…

    Y học hiện đại cũng ghi nhận công dụng của bầu trong các bữa ăn hàng ngày. Quả bầu tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulos, 21mg% calcium, 25% phosphor, 0,2mg% sắt và các vitamin: caroten 0,02mg%, vitamin B1: 0,02mg%, vitamin B2 0,03mg%, vitamin PP 0,40mg% và vitamin C 12mg%. Trong quả bầu còn có saponin. Quả bầu là nguồn tốt về vitamin B và vitamin C. Nhân hạt già chứa tới 45% dầu béo.