LÁ TRẦU KHÔNG
Tên thường gọi: Trầu không; Trầu cay; Trầu lương; Thổ lâu đằng
TÊN KHOA HỌC
Piper betle L
Thuộc họ; Hồ tiêu(Piperaceae)
MÔ TẢ CÂY
Lá trầu mọc so le, hình tim tròn, gốc đôi khi hơi lệch, đầu nhọn, dài từ 10 đến 13cm, rộng từ 4.5 đến 9cm, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, gân nổi rất rõ ở mặt dưới; cuống lá có bẹ kéo dài.
Bộ phận dùng làm thuốc
Bộ phận dùng làm thuốc của cây trầu thường là lá. Lá trầu được thu hái quanh năm và được dùng tươi. Ngoài ra, rễ cây cũng được sử dụng làm dược liệu trong một số bài thuốc.
Thành phần hóa học
Thành phần quan trọng trong lá Trầu không là đường và tinh dầu
Tính vị, công năng
Trong Đông y, trầu không có vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm, vào các kinh: phế, tỳ, vị có tác dụng trừ phong thấp, chống lạnh, hạ khí, tiêu đờm, tiêu viêm, sát trùng.
Công dụng
Trầu không được dùng chữa hàn thấp nhức mỏi, đau bụng đầy hơi, vết thương nhiễm trùng có mủ sưng đau, hen suyễn khi thời tiết thay đổi, đờm nhiều khó thở, cảm mạo, bỏng, mụn nhọt, hắc lào, mày đay, ghẻ ngứa, sâu kiến đốt, viêm quanh răng, viêm tai và viêm họng.
Phương thức là sắc uống với liều dùng từ 8 đến 16g một ngày. Khi dùng ngoài, có thể lấy lá trầu không tươi giã nát hoặc ngâm lá với nước để rửa.
Lá trầu không kết hợp cùng gừng sống ép lấy nước uống là bài thuốc trị ho, khó thở và đầy bụng. Nước ép lá trầu không nhỏ vào tai lại là bài thuốc chữa đau tai. Súc miệng hàng ngày với nước có dịch ép lá trầu không phòng được bệnh viêm họng và có tác dụng hỗ trợ các thuốc điều trị bệnh bạch hầu. Lá trầu không và lá ráy giã nhỏ, hơ nóng để đắp chữa sưng tấy.
Bài thuốc trầu không (từ 3 đến 5 lá), hạt cau (1 hạt), phơi khô, tán bột rắc làm thuốc cầm máu. Lá trầu không (từ 2 đến 4g), nhai rồi nuốt nước chữa đau bụng lạnh dạ, tiêu chảy, nôn mửa, không tiêu. Lá vò đắp chữa hắc lào, mày đay, ghẻ ngứa, sâu kiến đốt; nếu giã nát hòa với rượu bôi lại chữa bỏng.
Chú ý, phụ nữ có thai được khuyên không nên dùng bài thuốc này.
Ở Ấn Độ, lá và tinh dầu trầu không được dùng để điều trị các bệnh xuất tiết, bệnh phổi và dùng làm thuốc đắp , thuốc súc miệng và thuốc ngửi trong bệnh bạch hầu. Lá trầu không có trong thành phần chế phẩm thuốc cổ truyền Ấn Độ phối hợp với một số vị thuốc khác trị hen phế quản.
Thuốc hoàn bào chế từ rễ trầu không, thủy xương bồ và sen được dùng trong 10 ngày liền từ ngày đầu hành kinh để điều trị đau bụng kinh.
Ở Indonesia, lá trầu không nghiền nát có trong thành phần một số thuốc đặt âm đạo mà người phụ nữ thường dùng từ 4 đến 11 ngày sau khi sinh con.
Vui lòng đợi ...
Yêu cầu của bạn đang được chuyển đến chuyên gia tư vấn!